1. Trần Minh Nhân (陳明仁Tân, Bêng-jîn), sinh năm 1954. Hiện nay ông là Chủ tịch Hội Nhà Văn Đài Loan (Taiwanese Pen). Các tác phẩm của ông đã xuất bản, bao gồm: “Đi tìm Đài Loan lưu lạc”; “Lưu lạc ký sự”; “Thơ ca tiếng Đài Trần Minh Nhân”, “A Tồn”(A-chhûn), “Những câu chuyện khai hoang”; “Tập văn học Đài ngữ Trần Minh Nhân”; “Con dế dưới cây bên đường”, v.v.
《拍賣老台灣》–東門町記事 〈陳明仁〉
Koh來 chi̍t對枕頭
請出價,sió等… …
睏過數十年ê恩愛
Goán兄弟姊妹lóng來出世
Lín beh 出 joā-chē
來,聽詳細
Chi̍t 對舊枕頭
睏過大東亞戰爭
睏過二二八事件
孤枕難眠ê目屎
緊張驚惶ê歲月
睏過台灣ê歡喜kap心酸
Lín beh 出 joā-chē
Goán m̄是生理人
Goán做伙走chhōe 1 種心情
Ē-tàng聯接古早kap現代
親像chi̍t-ê時鐘
一直行,一直走
用熱情的發條
行過台灣ê歷史
Goán 做伙走chhōe 1種心情
Ē-tàng聯接你kap我
親像chi̍t面梳妝鏡
褪色ê鏡花
猶原照著ka-tī ê孤單
Sió 等,慢且出價
時鐘leh行
鏡內ê紅顏
已經褪色
青春需要siáⁿ-mi̍h價siàu
chiah ē-tàng買--tńg-來
歷史ài付siáⁿ-mi̍h代價
chiah ē-tàng換做笑容
Thàu風落雨ê暗暝
東門町kâng款夜色
Lán透過互相ê寂寞
拍賣1種心情
台灣古老ê感情
好,請出價
這種感情1斤joā-chē?
Đấu giá Đài Loan xưa -- Ký sự Đông Môn Đinh (Trần Minh Nhân– Lù Việt Hùng dịch)
Tiếp nữa... một đôi gối
Mời ra giá, đợi chút...
Ân ái qua hàng chục năm trời
Anh chị em tôi đều đã ra đời
Anh muốn trả bao nhiêu
Đây, nghe kỹ nhé
Một đôi gối cũ kỹ
Qua cuộc chiến tranh Đông Á
Qua những ngày hai tám tháng Hai
Này nước mắt gối chiếc đơn côi không ngủ
Này tuế nguyệt lúc hoang mang, rợn người
Nếm trải hết nỗi buồn và niềm vui của Đài Loan
Anh trả được bao nhiêu?
Ta chẳng phải nhà buôn
Hãy cùng kiếm tìm một thứ cảm xúc
Kết nối xưa và nay
Giống như chiếc đồng hồ
Cứ đi, cứ chạy
Lòng nhiệt tình làm dây cót
Đi qua lịch sử Đài Loan
Hãy cùng kiếm tìm một thứ cảm xúc
Kết nối ta và em
Như bề mặt gương kia
Hoa văn dù bạc màu
Vẫn rọi nỗi cô đơn
Đợi chút, chờ chút hãy trả giá
Đồng hồ đang chạy
Hồng nhan trong gương
Đã thôi màu
Thanh xuân có giá nào
Mới mua lại được
Lịch sử có giá nào
Mới đổi được nụ cười
Đêm nổi cơn giông gió
Cảnh đêm Đông Môn Kinh như xưa
Qua nỗi trống vắng của nhau
Ta đấu giá cảm xúc
Tấm chân tình Đài Loan xưa
Nào, xin mời trả giá
Tấm tình này, một cân giá bao nhiêu?
2. Vương Dục Lâm (Ông Io̍k-lîm) sinh năm 1919 ở Đài Nam. Năm 1944, Vương Dục Lâm nhậm chức công tố viên Tòa án địa phương ở Kyoto, Nhật Bản, là công tố viên người Đài Loan đầu tiên ở Nhật Bản vào thời điểm đó. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, vì muốn cống hiến cho quê hương, ông trở về Đài Loan và đảm nhiệm chức công tố viên ở thành phố Tân Trúc. Lúc bấy giờ, vì khởi tố thị trưởng thành phố Tân Trúc, Quách Thiệu Tôn, đảng viên Quốc Dân Đảng Trung Quốc về tội tham nhũng, làm mất lòng chính quyền họ Tưởng Trung Quốc nên ông đã bị nhân viên mặc thường phục của Quốc Dân Đảng bắt vào ngày 14 tháng 3 năm 1947 và mất tích từ đó. Hội nhà Văn Đài Loan đã quyết định ngày 14 tháng 3 là “Ngày Thơ Đài Loan” để kỷ niệm ông hy sinh vì Đài Loan.
Chheng-chhun bô saⁿ-sî
Ông Io̍k-lîm
Cháu-chhōe bô pian-kài ê chin-lí
Tī ho̍k-cha̍p ê su-lō͘ lâi-hôe ê siàu-liân-ke
Sio-chiú lo̍h-âu hiah-nih khó͘-siap
Poe-té m̄-thang chhī kim-hî
Chhōe chi̍t-tah siám-sih ê nê-óng thang óa-khò
Choa̍t-tùi bē-tàng sit-khì góa lâm-chú-hàn ê chì-khì
Lâi bô tiuⁿ-tî khì bô saⁿ-sî, che tio̍h-sī jîn-seng
Siūⁿ tio̍h che, lí ê ba̍k-sái mā lìn--lo̍h-lâi
Chheng-chhun bô saⁿ-sî
Góa ê ba̍k-sái kâm ba̍k-kîⁿ
Thanh xuân không từ biệt
(Vương Dục Lâm – Thái Thị Thanh Thủy dịch)
Đuổi tìm chân lý không điểm dừng
Tuổi xuân bâng khuâng nơi ý tưởng rối bời
Rượu nồng xuống cổ sao mà đắng
Đáy ly không được nuôi cá vàng
Tìm ngọn đèn nê-ông lấp lánh làm chỗ dựa
Quyết tâm không để mất chí khí của tôi người đàn ông
Khi đến không do dự khi đi không giã từ, cuộc đời vốn lẽ ấy
Nghĩ đến đây, nước mắt bạn cũng rơi
Thanh xuân không từ biệt
Nước mắt tôi tràn mi
3. Tưởng Vi Văn (Chiúⁿ Ûi-bûn) là giáo sư Khoa Văn học Đài Loan, Đại học QG Thành Công (NCKU), cũng là chủ nhiệm hai trung tâm, gồm: Trung tâm Trắc nghiệm năng lực tiếng Đài và Trung tâm nghiên cứu Việt Nam. Ông đồng thời kiêm nhiệm Tổng Thư kí Hội Nhà Van Đài Loan và tổng biên tạp Tạp chí chữ Đài Loan. Ông chuyên nghiên cứu và so sánh văn học Đài Loan với Việt Nam.
Si-jîn hong-chhoe
Chiúⁿ Ûi-bûn
Si-jîn teh poe
Ùi tē-kiû tín-tāng ê ta̍k só͘-chai
Poe lâi Hà Nội
Kā chhiú lìn ê tàu-tô͘
Tàu chò chi̍t tiuⁿ
Iōng pē-bú-ōe kap hô-pêng
Khí-chō ê
Si ê sè-kài tē-tô͘
Si-jîn teh poe
Ùi Thăng Long kàu Hạ Long
Ùi siâⁿ-chhī kàu hái-kîⁿ
Áo Dài sī lín siōng un-sûn kam-tiⁿ ê chhiò-iông
Chhin-chhiūⁿ Phở kap Nem
Hō͘ si-jîn ê sim-lêng pá-tīⁿ koh bē ùi
Si-jîn sī hong-chhoe
Tī Tâi-oân kó͘-to͘ Tâi-lâm
Khan 1 tiâu sòaⁿ thâu
Poe lâi Oa̍t-lâm Hà Nội
Kiàn-chèng Lí Thài-chó͘ kap poe-lêng ê thoân-soeh
Mā kiàn-chèng chit tè thó͘-tē
Sèⁿ-miā pá-tīⁿ ê khēng ē-kha
Ū kâm lō͘-chúi ê sin íⁿ
Tī Quan Họ ê im-ga̍k-siaⁿ lāi-té
Tng teh seⁿ-thòaⁿ chhut-thâu
--kì Tē 3 kài Oa̍t-lâm Bûn-ha̍k Lūn-tôaⁿ & Tē 2 kài A-Thài Si-jîn Tāi-hōe, Oa̍t-lâm Hà Nội 2015/3/2~6
Thi sĩ cánh diều
(Tưởng Vi Văn – Lù Việt Hùng dịch)
Thi sĩ đang bay
Từ khắp nơi trên thế giới quay tròn
Bay tới Hà Nội
Miếng ghép trong tay
Xếp thành một bức
Với tiếng mẹ cha và hòa bình
Viết nên
Bản đồ thế giới bằng thơ
Thi sĩ đang bay
Từ Thăng Long đến Hạ Long
Từ thành phố đến biển bờ
Áo dài như gương mặt em tươi sáng, ngọt ngào nhất
Giống như Phở và Nem
Cho linh hồn thi sĩ no nê không ngấy
Thi sĩ như cánh diều
Nơi cố đô Đài Nam ở Đài Loan
Kéo một sợi dây
Bay tới Hà Nội Việt Nam
Tận mắt thấy truyền thuyết Lý Thái Tổ và rồng bay
Tận mắt thấy mảnh đất này
Cuộc sống rực rỡ ánh cầu vồng
Những mầm non ngậm sương mai
Trong tiếng hát Quan Họ
Đang mạnh mẽ vươn lên
-- Tại Liên hoan Thơ châu Á - Thái Bình Dương lần thứ hai & Hội nghị quảng bá văn học Việt Nam lần thứ 3, Hà Nội, Việt Nam ngày 2/3-6/3/2015
4. Trần Chính Hùng (Tân Chèng-hiông), sinh năm 1962 tại Đài Nam, là nguyên chủ tịch Hội Nhà Văn Đài Loan. Những giải thưởng từng đạt được: Giải thưởng văn học Phủ Thành; Giải thưởng văn học tiếng Đài Hai-ang; Giải thưởng sáng tác văn nghệ của Bộ giáo dục; Giải thưởng văn học tiếng mẹ đẻ do Bộ giáo dục trao tặng; Giải thưởng cống hiến dành cho những cá nhân xuất sắc trong phong trào thúc đẩy và mở rộng ngôn ngữ mẹ đẻ do thành phố Đài Nam và do Bộ giáo dục trao tặng; Giải thưởng văn học Thành phố Đài Nam. Giải thưởng văn học Đài Loan.
等待天光—佇王育德紀念館
〈陳正雄〉
對一九四九年彼冬熱人
青狂走離開台灣
到一九八五年入秋
雄雄佇日本過身
你一直無機會閣再倒轉來
台灣ê形影佇你ê夢裡愈來愈清楚
故鄉ê字畫佇你ê筆下愈來愈沉重
用咱ê喙舌共母語一句一句鬥做伙
成做一首詩
佇海ê這爿
呼叫你踅翻頭
用咱ê筆尖共台文一字一字牽相連
鞏出一條橋
對海ê彼岸
引𤆬你行過來
你一步一步踅翻頭行過來
早前予𪜶
用權力ê牢籠關禁佇記憶ê海外
用欺騙ê坱埃掩蓋佇真相ê土底
拗曲kah強欲認袂出來ê身影
愈來愈明顯
抹烏kah將近看袂清楚ê面容
愈來愈清楚
這時陣
袂閣有看著特務早暗咧跟蹤監視
無閣再聽見銃聲四界咧擾亂恐嚇
極加是
一寡魚仔定定探頭出來偷看
幾隻厝鳥不時公開走來攪吵
今仔日起
咱看會著ê是國內外無分男女大細
用𪜶好玄ê目神
對舊老ê相片頂面
沓沓仔走揣長久以來
就罕得出現ê往過
咱聽會著ê是規台灣毋管東西南北
用𪜶好玄ê心情
佇生份ê文字內底
輕輕仔念起真久以前
予咱放袂記ê故事
行過千萬里遠ê路途
漂泊ê跤步
欲永遠佇這塊土地停倚靠岸
無愛繼續流浪
回歸ê靈魂
會一直徛家己ê故鄉安心歇睏
無欲閣再苦悶
經過六十外冬ê長暝
堅持毋捌搖動方向毋捌改變
烏暗將欲過去希望就佇頭前
踮這个所在
我佮你做伙
靜靜
等待 天光
Chờ bình minh lên ~ tại Bảo tàng tưởng niệm Vương Dục Đức
(Trần Chính Hùng – Thái Thị Thanh Thủy dịch)
Vào mùa hè năm ấy, năm 1949
Ông vội vàng rời khỏi Đài Loan
Đến đầu mùa thu năm 1985
Đột nhiên qua đời trên đất Nhật
Ông vẫn chưa có dịp được trở lại Đài Loan
Trong giấc mộng của mình, hình ảnh Đài Loan ngày càng rõ mồn một
Dưới ngòi bút của mình, hình hài quê hương ngày càng sâu nặng hơn
Chúng ta dùng đầu lưỡi của mình, đem từng câu từng câu tiếng mẹ đẻ
viết thành một bài thơ
Phía bên này của biển, Đài Loan
gọi mời ông quay trở về
Chúng ta dùng ngòi bút của mình, đem từng chữ từng chữ tiếng Đài
tạo nên một cây cầu
Phía bên kia của biển, Nhật Bản
dẫn dắt ông bước đi qua
Từng bước từng bước ông quay lại, trở về
Bị bọn họ trước đây
Dùng lao tù của quyền lực giam cấm ký ức hồi hải ngoại
Dùng bụi bặm của lừa gạt che giấu sự thật trong lòng đất
Thị phi, bóp méo tràn trề đến mức không nhận ra hình bóng
Càng ngày càng rõ rệt
Phỉ báng, bôi nhọ đầy rẫy đến mức không nhận ra mặt mày
Càng ngày càng rõ ràng
Giờ đây
không còn thấy bọn đặc vụ sớm tối theo dõi, giám sát
không còn nghe tiếng súng khắp nơi quấy nhiễu hăm he
Có chăng chỉ là
một ít cá con thường thò đầu ra nhòm ngó
vài chú chim hay mạnh dạn đến ồn ào
Bắt đầu từ hôm nay
Chúng ta sẽ nhìn thấy cả thế giới không phân nam nữ trẻ già
Bằng ánh mắt hiếu kỳ của họ
Nhìn những bức ảnh cũ mèm
Dần dần tìm ra từ trước đến nay
Xuất hiện một quá khứ hi hữu
Chúng ta sẽ nghe thấy toàn Đài Loan không phân Nam Bắc Đông Tây
Bằng cảm giác hiếu kỳ của họ
Từ trong những dòng chữ xa lạ
Nhẹ nhàng đọc lên từ rất lâu trong quá khứ
Có một câu chuyện mà chúng ta đã lỡ bỏ quên
Đi qua hàng ngàn dặm đường trường
Những bước chân trôi dạt
Ước mong muôn đời dừng lại, an cư ở mảnh đất này
Để không còn phải lang thang, lưu lạc
Bến đỗ của tâm hồn
Sẽ mãi nơi quê hương mình, nghỉ ngơi, tâm tịnh
Để không còn những muộn phiền âu lo
Trải qua hơn sáu mươi năm an nghỉ
Kiên trì chưa hề dao động phương hướng chưa hề đổi thay
Mây đen sẽ phải vén màn hy vọng ở ngay trước mắt
Ở tại nơi này
Tôi cùng bạn
Yên lặng
Đợi chờ, ánh bình minh
5. Lâm Vũ Hiến (Lîm Bú-hiàn) sinh năm 1944 tại Chương Hóa Đài Loan. Ông có hơn 100 tác phẩm được đưa vào Giáo trình âm nhạc và ngữ văn của Đài Loan, Hồng Kông, Singapore và Trung Quốc; cũng có hơn trăm bài thơ ca được dịch sang tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Hàn, đồng thời được các nhạc sỹ trong và ngoài nước phổ nhạc. Ông được trao giải thưởng ngữ văn, văn nghệ và văn học nhi đồng Trung Hoa. Những cống hiến to lớn của ông được đưa vào biên soạn trong “Từ điển văn học nhi đồng” và “Từ điển văn học nhi đồng Thế giới” của Hàn Quốc.
釣魚
〈林武憲〉
魚á。真快活。
Tī水--lìn。唱歌。
Tī水--lìn。Bih-sio-chhōe。
Tī水--lìn。Pûn pho̍k-á。
。。。。。。
kā魚釣起來。
釣魚ê人真歡喜。
伊m̄知。
水--lìn有魚ê目屎。。。
Câu cá
(Lâm Vũ Hiến – Thái Thị Thanh Thủy dịch)
Cá. Rất thong dong.
Hát dưới nước.
Trốn tìm dưới nước.
Thổi bong bóng dưới nước.
......
Câu được cá lên.
Người dân câu vui sướng.
Mà họ không biết.
Dưới nước có nước mắt của cá rơi...